Nicalol Plus hộp 3 vỉ x 10 viên

Giá: Liên Hệ

  • THÀNH PHẦN: Nebivolol (dưới dạng Nebivolol hydroclorid) 5 mg; Hydroclorothiazid 12,5 mg
  • CÔNG DỤNG: Nicalol Plus là thuốc điều trị tăng huyết áp.
  • QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Tình Trạng: Còn Hàng


Không bán hàng giả , hàng kém chất lương
Không nhập sản phẩm ko rõ nguồn gốc,xuất xứ
Không cạnh tranh về giá , chỉ bán hàng chính hãng
Luôn quan tâm đến chất lượng từng sản phẩm
Luôn hướng tới thuocthat - gia trị thật
Hotline tư vấn miễn phí: 1900.3297 - 0979.103.103
Thương Hiệu:Agimexpharm

Nicalol Plus là gì? Thành phần gồm những gì? Cách sử dụng như thế nào? Giá sản phẩm là bao nhiêu?……..là những câu hỏi không ít người thắc mắc. Hãy cùng https://thuocthat.com/ tìm hiểu tất tần tật những thông tin về Nicalol Plus trong bài viết dưới đây nhé!

Nicalol Plus là thuốc điều trị tăng huyết áp.

Nicalol Plus
Nicalol Plus

Thành phần chính của Nicalol Plus:

  • Nebivolol (dưới dạng Nebivolol hydroclorid) 5 mg; Hydroclorothiazid 12,5 mg

Công dụng của viên uống Nicalol Plus:

Điều trị tăng huyết áp.

Một số thông tin khác:

Quy cách đóng gói: 

  • Hộp 3 vỉ x 10 viên

Bảo quản:

  • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C. Tránh ánh sáng.

Liều dùng:

  • Người lớn: 1 viên/ngày.
  • Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: Khuyến cáo không nên sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
  • Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Khuyến cáo không nên sử dụng
  • Người cao tuổi: Kinh nghiệm điều trị cho nhóm bệnh nhân > 75 tuổi còn hạn chế. Vì thế cần thận trọng và những bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ.
  • Trẻ em và trẻ vị thành niên: Hiệu quả và an toàn của thuốc đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.

Lưu ý:

  • Tác dụng phụ:

    Liên quan đến Nebivolol:
    Các tác dụng không mong muốn được được ghi nhận riêng biệt theo bệnh cao huyết áp và suy tim mạn tính vì có sự khác biệt về tình trạng bệnh lý kèm theo.
    Cao huyết áp:
    Trong hầu hết các trường hợp các tác dụng không mong muốn từ nhẹ đến trung bình đã được báo cáo, được trình bày như sau, phân loại theo các hệ cơ quan trong cơ thể và theo thứ tự tần suất.
    Thường gặp (1/100 ≤ ADR< 1/10)
    Ít gặp (1/1000 ≤ ADR< 1/100)
    Rất hiếm gặp (ADR<1/10.000)
    Không biết
    – Rối loạn hệ miễn dịch:
    + Không biết: Phù mạch thần kinh, phản ứng quá mẫn
    – Rối loạn tâm thần:
    + Ít gặp: Ác mộng, trầm cảm
    – Rối loạn hệ thần kinh:
    + Thường gặp: Đau đầu, hoa mắt, dị cảm
    + Rất hiếm gặp: Ngất
    – Rối loạn thị giác:
    + Ít gặp: Giảm thị lực
    – Rối loạn nhịp tim:
    + Ít gặp: Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ-thất/ bloc nhĩ-thất
    – Rối loạn mạch:
    + Ít gặp: Hạ huyết áp (tăng) đau cách hồi
    – Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất
    + Thường gặp: Khó thở
    + Ít gặp: Co thắt phế quản
    – Rối loạn tiêu hóa:
    + Thường gặp: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy
    + Ít gặp: Khó tiêu, đầy hơi, nôn mửa
    – Rối loạn da và mô dưới da:
    + Ít gặp: Ngứa, phát ban, ban đỏ
    + Rất hiếm gặp: Bệnh vẩy nến nặng thêm
    – Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản:
    + Ít gặp: Bất lực
    – Các rối loạn chung:
    + Thường gặp: Mệt mỏi, phù
    Các tác dụng không mong muốn sau đây cũng được báo cáo với một số thuốc ức chế beta-adrenergic: Ảo giác, rối loạn tâm thần, lẫn lộn, lạnh/tím tái đầu chi, hội chứng Raynaud, khô mắt, độc tính trên niêm mạc mắt kiểu practolol.
    Suy tim mãn tính:
    Các dữ liệu về tác dụng không mong muốn đối với những bệnh nhân suy tim mạn tính có được từ một thử nghiệm lâm sàng có so sánh với giả dược trên 1067 bệnh nhân dùng nebivolol và 1061 bệnh nhân dùng giả dược. Trong nghiên cứu này, tổng số 449 bệnh nhân dùng nebivolol (42, 1%) gặp các tác dụng không mong muốn có thể liên quan đến dùng thuốc so với 334 bệnh nhân dùng giả dược (31, 5%). Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo ở các bệnh nhân dùng nebivolol là nhịp tim chậm và hoa mắt, cả 2 triệu chứng xảy ra ở khoảng 11% bệnh nhân. Tần suất tương ứng với nhóm dùng giả dược là khoảng 2% và 7%.
    Tỉ lệ gặp các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau đây (có khả năng liên quan đến việc dùng thuốc), được xem như đặc biệt có liên quan với việc điều trị suy tim mạn tính.
    Suy tim nặng hơn xảy ra ở 5, 8% bệnh nhân dùng nebivolol so với 5, 2% bệnh nhân dùng giả dược.
    Hạ huyết áp thế đứng được báo cáo ở 2, 1% bệnh nhân dùng nebivolol so với 1, 0% bệnh nhân dùng giả dược.
    Không dung nạp thuốc được báo cáo ở 1, 6% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0, 8% bệnh nhân dùng giả dược.
    Bloc nhĩ-thất độ 1 xảy ra ở 1, 4% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0, 9% bệnh nhân dùng giả dược.
    Phù chi dưới được báo cáo ở 1, 0% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0, 2% bệnh nhân dùng giả dược.
    Liên quan đến hydroclorothiazid:
    Hydroclorothiazid có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12, 5 mg/ngày), liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại.
    • Thường gặp, ADR > 1/100
    Toàn thân: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.
    Tuần hoàn: Hạ huyết áp thế đứng.
    Chuyển hóa: Giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao).
    • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
    Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, co thắt ruột.
    Da: Mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng.
    Chuyển hóa: Hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết.
    • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt.
    Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết.
    Thần kinh: Dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
    Da: Viêm mạch, ban, xuất huyết.
    Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy.
    Hô hấp: Khó thở, viêm phổi, phù phổi (phản ứng phản vệ).
    Sinh dục, tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương.
    Mắt: Mờ mắt.
    Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gout tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR:
    Mất nước và điện giải có thể gây hạ huyết áp, kiềm chuyển hóa, hạ kali huyết, natri huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bù lại lượng nước và điện giải đã mất.
    Người có bệnh mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ rất nhạy cảm với mất kali và có nguy cơ loạn nhịp. Nồng độ kali huyết thanh dưới 30 mEq/lít là có nguy cơ cao. Những người bệnh này nên kiểm tra rất cẩn thận về cân bằng điện giải và cần bù kali. Sử dụng liều thấp thuốc lợi tiểu là rất quan trọng để hạn chế tác hại này.
    Người bệnh đang điều trị digitalis có nguy cơ ngộ độc digitalis khi kali trong máu giảm. Cần phải bổ sung kali khi dùng các thuốc lợi tiểu.
    Người bệnh đang điều trị quinidin có nguy cơ loạn nhịp tim khi giảm kali huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bổ sung kali. Cũng cần thận trọng như vậy với những người bệnh đang điều trị với bất kỳ thuốc nào có ảnh hưởng tới tái phân cực tâm thất, ví dụ như phenothiazin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
    Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

    Chú ý đề phòng:

    Liên quan đến nebivolol:
    Thuốc gây mê:
    Duy trì việc điều trị bằng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ bị loạn nhịp trong quá trình gây cảm ứng chuẩn bị cho gây mê và đặt nội khí quản. Nếu phải ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị phẫu thuật thì nên ngưng trước ít nhất 24 giờ. Cần theo dõi thận trọng đối với một vài thuốc gây mê có thể gây suy cơ tim. Bệnh nhân được bảo vệ chống lại phản ứng thần kinh phó giao cảm bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin.
    Tim mạch:
    Thông thường, thuốc chẹn beta-adrenergic không nên sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
    Ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim cục bộ, điều trị với thuốc chẹn beta nên ngưng thuốc từ (1-2 tuần). Nếu cần, điều trị thay thế nên bắt đầu cùng thời điểm để ngăn chặn đợt cấp của đau thắt ngực.
    Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhịp tim chậm: Nếu tốc độ mạch giảm dưới 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tim chậm, cần phải giảm liều.
    Nên thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta-adrenergic:
    Ở những bệnh nhân có những rối loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, chứng đau cách hồi) vì có thể làm nặng thêm các rối loạn này.
    Ở những bệnh nhân blốc tim độ 1, do tác động âm tính của thuốc chẹn beta trong lúc dẫn truyền.
    Ở những bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal do không đối kháng thụ thể alpha gián tiếp gây co động mạch vành, thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của các cơn đau thắt ngực.
    Chuyển hóa/nội tiết:
    Nebivolol không tác động đến mức glucose ở bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, phải thận trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, vì nebivolol có thể che lấp một số triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực). Các chất chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các triệu chứng nhịp tim nhanh ở những bệnh nhân bị cường giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.
    Khác:
    Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
    Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến với các thuốc ức chế beta vì các thuốc này có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.
    Cần phải kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không được đột ngột ngưng điều trị trừ khi có chỉ định rõ ràng.
    Liên quan đến hydroclorothiazid:
    Suy thận:
    Lợi ích toàn bộ từ việc điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid chỉ có thể đạt được nếu chức năng thận không bị thay đổi. Ở bệnh nhân bị suy thận, thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nitơ máu. Các tác động tích lũy của chất tính này có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nếu sự suy thận tiến triển rõ ràng, chẳng hạn được biểu hiện bởi sự gia tăng nitơ không phải từ protein, cần phải cẩn thận đánh giá lại việc điều trị, và xem xét việc ngưng dùng thuốc lợi tiểu.
    Các tác động lên chuyển hóa và nội tiết:
    Điều trị với các dẫn chất thiazid có thể thay đổi dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng insulin hoặc các thuốc uống hạ đường huyết. Bệnh tiểu đường tiềm ẩn có thể xuất hiện trong liệu pháp thiazid. Điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid có thể liên quan đến tăng nồng độ cholesterol và triglycerid. Ở một số bệnh nhân, liệu pháp thiazid có thể làm giảm bài tiết acid uric qua ống thận, tăng acid uric máu và / hoặc cơn gout.
    Sự mất cân bằng điện giải:
    Giống như tất cả bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, kiểm tra chất điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện định kỳ đều đặn. Các dẫn xuất thiazid, bao gồm hydroclorothiazid, có thể gây mất cân bằng chất dịch-điện giải (đặc biệt hạ kali máu, hạ natri máu và nhiễm kiềm chuyển hóa do giảm clorid máu). Dấu hiệu cảnh báo sự mất cân bằng chất dịch – điện giải là khô miệng, khát nước, suy nhược, ngủ lịm, ngủ gà, bồn chồn, đau cơ, chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, tiểu ít, nhịp tim nhanh và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.
    Nguy cơ hạ kali máu tăng lên ở những bệnh nhân bị xơ gan, ở bệnh nhân bài niệu nhanh, ở những bệnh nhân đang nhận không đủ khẩu phần chất điện giải và ở bệnh nhân điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH. Bệnh nhân bị hội chứng QT dài, bẩm sinh hoặc do thuốc, đặc biệt có nguy cơ cao trong trường hợp hạ kali máu. Hạ kali máu làm tăng độc tính lên tim của các glycosid digitalis và nguy cơ loạn nhịp tim. Theo dõi kali máu thường xuyên hơn được chỉ định đối với bệnh nhân có nguy cơ hạ kali máu, khởi đầu trong vòng một tuần sau khi bắt đầu điều trị.
    Hạ natri máu pha loãng có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng. Giảm natri huyết thanh nói chung thường nhẹ và không cần điều trị. Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci niệu và làm tăng calci huyết thanh tạm thời và nhẹ không có rối loạn được biết đối với biến dưỡng calci. Tăng calci huyết rõ rệt có thể là dấu hiệu của tăng năng tuyến cận giáp ẩn. Phải ngừng dùng thuốc thiazid trước khi tiến hành các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.
    Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng bài tiết magnesi trong nước tiểu có thể dẫn đến giảm magnesi trong máu.
    Lupus ban đỏ:
    Đã có báo cáo về việc điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
    Xét nghiệm anti-doping (chống chất kích thích):
    Hydroclorothiazid chứa trong thuốc này có thể dẫn đến kết quả dương tính trong thử nghiệm chống chất kích thích.
    Khác:
    Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng trong một số trường hợp hiếm đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu thiazid. Nếu phản ứng như vậy xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngừng điều trị. Nếu tái điều trị cần thiết, những khu vực tiếp xúc phải được bảo vệ tránh ánh nắng mặt trời hoặc ánh sáng UVA nhân tạo.
    Iod gắn kết với protein:
    Thiazid có thể làm giảm lượng iod gắn kết với protein huyết thanh mà không có dấu hiệu rối loạn chức năng tuyến giáp.
    Chế phẩm này có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng.
    Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
    Phụ nữ có thai:
    Không có dữ liệu đầy đủ đối với việc sử dụng nebivolol/hydroclorothiazid ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật với mỗi thành phần không đủ để xác định tác động của sự kết hợp nebivolol và hydroclorothiazid đối với sự sinh sản.
    Nebivolol
    Vì thiếu dữ liệu, các tác hại có thể có của việc sử dụng nebivolol ở phụ nữ mang thai không thể được thiết lập. Tuy nhiên, nebivolol có tác dụng dược lý là có thể gây tác hại cho phụ nữ có thai và/ hoặc thai nhi/ trẻ sơ sinh. Nói chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lượng máu qua nhau thai; có liên quan đến sự chậm phát triển, tử vong trong tử cung, sảy thai hoặc sinh non. Các tác dụng phụ (ví dụ như hạ đường huyết, nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị với thuốc chẹn beta là cần thiết, tốt hơn nên sử dụng thuốc ức chế chọn lọc beta-1.
    Không nên sử dụng nebivolol trong khi mang thai trừ khi cần thiết. Nếu điều trị với nebivolol được xem là cần thiết, lưu lượng máu đến tử cung nhau thai và sự tăng trưởng của thai nhi nên được giám sát. Trong trường hợp có tác động có hại lên phụ nữ mang thai hoặc thai nhi nên xem xét điều trị thay thế. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng hạ đường huyết và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu.
    Hydroclorothiazid
    Dữ liệu về việc sử dụng hydroclorothiazid trong khi mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu, còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ.
    Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai. Dựa trên cơ chế dược lý đối với hoạt động của hydroclorothiazid, việc sử dụng nó trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể làm giảm lượng máu đến thai nhi-nhau thai và có thể gây ảnh hưởng cho thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu.
    Không nên sử dụng hydroclorothiazid để điều trị phù thai, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích máu và giảm máu đến nhau thai, không có tác dụng có lợi trong diễn biến của bệnh.
    Không nên sử dụng hydroclorothiazid để điều trị để điều trị tăng huyết áp động mạch vô căn ở phụ nữ mang thai trừ trong những trường hợp hiếm hoi khi đó điều trị khác không thể áp dụng.

    Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
    Không biết nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được bài tiết vào sữa mẹ. Hầu hết các chất chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất ái dầu như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó đều vào trong sữa mẹ ở một mức độ khác nhau. Hydroclorothiazid được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Các thuốc lợi tiểu thiazid liều cao gây tiểu mạnh có thể ức chế tiết sữa. Không nên sử dụng nebivolol/hydroclorothiazid trong thời gian cho con bú. Nếu cần dùng nebivolol/hydroclorothiazid trong khi cho con bú, nên dùng liều càng thấp càng tốt.

    Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
    Vì thuốc gây đau đầu, chóng mặt thận trọng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.

Địa chỉ mua Nicalol Plus chất lượng giá tốt

(Chú ý: Bài viết trên Chỉ Mang Tính Chất Tham Khảo, Mọi Thông Tin Liều Dùng Cụ Thể Nên Tham Khảo Và Sử Dụng Theo Chỉ Định Của Bác Sĩ.)

Mua hàng trực tiếp tại:

Thuocthat.com vận chuyển và giao hàng trên toàn quốc thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ qua website .

Để có thể biết thêm về các quyền lợi khi đăng kí thành viên khách hàng thân thiết của thuocthat.com và để nhận được tư vấn từ các dược sĩ nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi  hãy gọi ngay Hotline: 0979.103.103 hoặc inbox trực tiếp trên fanpage.

Thuocthat.com luôn cam kết hàng chính hãng , thuốc thật giá tốt cho quý khách hàng, cảm ơn quý khách đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của bên thuocthat.com chúc quý khách có 1 ngày tốt lành, xin cảm ơn!

Ngoài sản phẩm Nicalol Plus có chức năng điều trị tăng huyết áp thì thuocthat.com cũng có một số sản phẩm khác có công dụng tương tự như Stamlo 5 – Thuốc điều trị tăng huyết áp

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Nicalol Plus hộp 3 vỉ x 10 viên”

Nicalol Plus hộp 3 vỉ x 10 viên

Giá: Liên Hệ

Tình Trạng: Còn Hàng


DƯỢC SĨ VŨ VĂN SƠN

Dược sĩ Vũ Văn Sơn tốt nghiệp tại trường Đại học Dược, hiện tại anh là người sáng lập hệ thống phân phối thuocthat.com, Dược sĩ Sơnnhiều năm kinh nghiệm làm việc tại vị trí Trình dược viên tại các hãng dược phẩm lớn trong nước. Trong quá trình công tác và làm việc, anh đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức vàng trong cuộc sống về dược phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm thấu hiểu được nhu cầu của bác sĩ cũng như bệnh nhân anh đã thành lập hệ thống phân phối thuocthat.com nhằm đưa tới cái nhìn tổng quan về ngành dược trong nước hiện nayVới mong muốn đưa tới tận tay khách hàng những sản phẩm tốt nhất, chất lượng nhất vì khách hàng xứng đáng được nhận .

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: chúng tôi cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. vì thuốc tương tác và có các tác dụngkhác nhau ở mỗi người khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể sảy ra. Các thông tin về thuốc trên cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị ,Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của Bác sĩ Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB