Thuốc Zyresp-2 – Điều trị bệnh tâm thần phân liệt

Giá: Liên Hệ

  • THÀNH PHẦN: Risperidon: 2 mg
  • CÔNG DỤNG:Zyresp-2 Điều trị bệnh tâm thần phân liệt
  • XUẤT XỨ: Ấn Độ
  • NHÀ SẢN XUẤT: Akums Drugs & Pharmaceuticals Ltd.
  • THƯƠNG HIỆU: Akums Pharma
  • SĐK: VN-14599-12
  • QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 100 viên nén

Tình Trạng: Còn Hàng


Không bán hàng giả , hàng kém chất lương
Không nhập sản phẩm ko rõ nguồn gốc,xuất xứ
Không cạnh tranh về giá , chỉ bán hàng chính hãng
Luôn quan tâm đến chất lượng từng sản phẩm
Luôn hướng tới thuocthat - gia trị thật
Hotline tư vấn miễn phí: 1900.3297 - 0979.103.103
Thương Hiệu:Akums Pharma

Thuocthat.com xin giới thiệu đến bạn thuốc Zyresp-2, Điều trị bệnh tâm thần phân liệt. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số thuốc hướng thần khác.

Thông tin thuốc Zyresp-2

Đây là thuốc thuộc nhóm thuốc hướng thần, điều trị bệnh tâm thần phân liệt.

Zyresp-2

 

Thuốc Zyresp-2

Thành phần Zyresp-2:

  • Risperidon: 2 mg

Công dụng – Chỉ định Zyresp-2:

  • Risperidone được chỉ định điều trị các dạng bệnh tâm thần phân liệt, bao gồm loạn thần giai đoạn đầu tiên, tâm thần phân liệt cấp tiến triển xấu, tâm thần phân liệt mạn tính và các dạng loạn thần khác, trong đó nổi bật các triệu chứng dương tính (như ảo giác, hoang tưởng, rối loạn tư duy, thù hằn, đa nghi) và/hoặc các triệu chứng âm tính dễ thấy (như cảm xúc cùn mòn, co rút về tình cảm và xã hội, ngôn ngữ nghèo nàn). Risperidone cũng cải thiện các triệu chứng cảm xúc (như trầm cảm, cảm giác tội lỗi, lo âu) kết hợp với tâm thần phân liệt. Ở những bệnh nhân đạt được sự cải thiện tốt về mặt lâm sàng sau đợt điều trị đầu tiên, Risperidone cũng rất hiệu quả trong việc duy trì ổn định tình trạng lâm sàng trên. Risperidone được chỉ định điều trị các rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ mà có các triệu chứng như kích động (bùng nổ lời nói, bạo lực), rối loạn hoạt động (bối rối, lo âu, thơ thẩn), hoặc triệu chứng loạn thần nổi trội. Risperidone cũng được chỉ định điều trị hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực. Hưng cảm đặc trưng bởi các triệu chứng như tự cao, cởi mở khí sắc, cáu kỉnh, tự mãn, giảm nhu cầu ngủ, nói nhiều, tư duy tăng nhanh, rối loạn kiểm soát hay kém nhận xét bao gồm cả hành vi phá phách hay kích động. Risperidone được chỉ định điều trị rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡ ở trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn với chức năng vận dụng trí óc dưới mức trung bình hay chậm phát triển tâm thần vận động mà hành vi bị phá hủy nổi trội (ví dụ: kích động, bốc đồng hoặc hành vi tự gây thương tích). Risperidone được chỉ định để điều trị tự kỷ ở trẻ em và thanh thiếu niên. 

Liều lượng – cách dùng Zyresp-2:

  • Bệnh tâm thần phân liệt: Chuyển từ các thuốc chống loạn thần khác sang Risperidone. Khi điều kiện trị liệu thích hợp, nên ngưng dần dần sự điều trị trước đó trong khi bắt đầu điều trị bằng Risperidone. Cũng như vậy, trong điều kiện trị liệu thích hợp khi chuyển bệnh nhân đang dùng các thuốc chống loạn thần có tác dụng kéo dài sang Risperidone, thì nên bắt đầu dùng Risperidone thay cho lần tiêm tiếp theo. Nhu cầu cho việc tiếp tục dùng những thuốc chống Parkinson nên được đánh giá lại định kỳ. 
    Người lớn: Risperidone có thể được dùng 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày. Nên khởi đầu dùng Risperidone với liều 2mg/ngày. Nên tăng liều lên 4mg vào ngày thứ hai và có thể duy trì điều trị bằng liều này, liều duy trì có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh. Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với liều 4mg-6mg mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, giai đoạn chuẩn liều chậm và liều khởi đầu, liều duy trì thấp hơn có thể phù hợp. Liều trên 10mg/ngày không thấy có hiệu quả cao hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra những triệu chứng ngoại tháp. Vì độ an toàn của liều trên 16mg/ngày chưa được đánh giá, do đó không nên dùng liều cao hơn mức này. Bezodiazepine có thể được phối hợp thêm với Risperidone nếu cần có thêm tác dụng an thần. 
    Người già: Liều khởi đầu nên dùng là 0,5mg x 2lần/ngày. Liều này có thể điều chỉnh tăng thêm 0,5mg x 2lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1-2mg x 2lần/ngày. Risperidone được dung nạp tốt ở người già. 
    Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về tâm thần phân liệt ở trẻ em dưới 15 tuổi. 
    Rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ: Nên khởi đầu với liều 0,25mg x 2lần/ngày. Tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,25mg x 2lần/ngày nếu cần, nhưng nên dùng cách ngày.Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với liều tối ưu sau cùng là 0,5mg x 2lần/ngày. Tuy nhiên, ở một vài bệnh nhân cần đến liều 1mg x 2 lần/ngày mới đạt hiệu quả.Khi đã đạt đến liều thích hợp, có thể cho bệnh nhân uống 1 lần/ngày. Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperidone phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh. 
    Ðiều trị rối loạn lưỡng cực-thể hưng cảm: 
    Người lớn: Risperidone nên được uống 1 lần trong ngày, khởi đầu với 2-3mg. Nếu cần sự tăng liều, nên được thực hiện sau 1 ngày và tăng 1mg/ngày. Hiệu quả của thuốc được ghi nhận trong khoảng liều dao động từ 1-6mg/ngày.Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperidone phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh. 
    Trẻ em: Không có kinh nghiệm điều trị hưng cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. 
    Rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡNgười ≥ 50kg: Nên khởi đầu với liều 0,5mg (1 lần/ngày), khi cần tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,5mg/ngày nhưng nên dùng cách ngày. Liều tối ưu ở đa số bệnh nhân là 1mg (1lần/ngày). Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể chỉ cần 0,5mg (1lần/ngày) trong khi một số khác cần đến 1,5mg (1 lần/ngày). 
    Người < 50kg: Nên khởi đầu với liều 0,25mg (1lần/ngày), khi cần tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,25mg/ngày nhưng nên dùng cách ngày. Liều tối ưu ở đa số bệnh nhân là 0,5mg (1lần/ngày). Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể chỉ cần 0,25mg (1lần/ngày) trong khi một số khác cần đến 0,75mg (1lần/ngày). 
    Giống như tất cả các liệu pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng liên tục Risperidone phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên diễn tiến bệnh. 
    Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc này cho trẻ dưới 5 tuổi. 
    Tự kỷ-(Trẻ em & thanh thiếu niên): Liều dùng Risperidone phải được kê toa cụ thể theo nhu cầu và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Nên khởi liều 0,25mg/kg cho bệnh nhân có cân nặng < 20kg và 0,5mg/kg cho bệnh nhân có cân nặng ≥ 20kg.Vào ngày điều trị thứ 4 có thể tăng liều thêm 0,25mg cho bệnh nhân cân nặng < 20kg và 0,5mg cho bệnh nhân ≥ 20kg. 
    Liều này phải được duy trì và sự đáp ứng phải được đánh giá và khoảng ngày 14. Chỉ xem xét tăng thêm liều điều trị ở những bệnh nhân không đạt được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Sự tăng liều có thể thực hiện mỗi 2 tuần ở mức 0,25mg cho bệnh nhân nặng < 20kg hay 0,5mg cho bệnh nhân nặng ≥ 20kg. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng liều dùng tối đa trong ngày không không vượt quá 1,5mg ở bệnh nhân nặng < 20kg; 2,5mg ở bệnh nhân nặng ≥ 20kg; hay 3,5mg ở bệnh nhân nặng > 45kg. 
    Risperidone có thể uống 1-2lần/ngày. Với những bệnh nhi bị buồn ngủ, có thể chuyển cách dùng từ 1 lần trong ngày sang 1 lần uống trước khi ngủ hay 2lần/ngày. 
    Một khi đáp ứng lâm sàng đã đạt được và duy trì, có thể xem xét để giảm dần liều nhằm đạt được sự cân bằng tối ưu giữa hiệu quả và sự an toàn. Chưa đủ kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi. 
    Ở bệnh nhân suy gan và suy thận: Bệnh nhân suy thận có suy giảm độ thanh thải phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần hơn ở người bình thường. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan thì nồng độ Risperidone tự do trong huyết tương gia tăng.Bất kể với chỉ định nào, việc khởi liều và tiếp tục dùng thuốc phải được giảm đi một nửa, và quá trình chuẩn liều phải chậm hơn ở những bệnh nhân có suy gan, suy thận. Risperidone phải được dùng một cách thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này.

Chống chỉ định:

  • Risperidone được chống chỉ định đối với những bệnh nhân quá mẫn với thuốc.

Tương tác thuốc:

  • Nguy cơ dùng kết hợp Risperidone với những thuốc khác chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Do Risperidone có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương vì vậy nên thận trọng khi dùng với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương.Risperidone có thể đối kháng tác động của Levodopa và các chất đồng vận dopamine khác. Carbamazepine cho thấy làm giảm nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của Risperidone trong huyết tương. Những thuốc cảm ứng men gan khác cũng có tác dụng tương tự. Liều của Risperidone nên được điều chỉnh lại và giảm liều nếu cần thiết khi ngưng dùng carbamazepine và những thuốc cảm ứng gan khác. Topiramate làm giảm khả dụng sinh học của risperidone ở mức độ vừa phải nhưng không phải của phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần vì thế tương tác thuốc này có vẻ không có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Phenothiazines, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và một số thuốc chẹn beta có thể làm tăng nồng độ Risperidone trong huyết tương nhưng không ảnh hưởng phần có hoạt tính chống loạn thần amitriptyline không ảnh hưởng đến dược động học của Risperidone hoặc phần có hoạt tính chống loạn thần. Cimetidine và ranitidine làm tăng khả dụng sinh học của risperdone nhưng không quan trọng đối với hoạt tính chống loạn thần. Fluoxetine và paroetine, các tác nhân ức chế CYP 2D6 làm tăng nồng độ Risperidone trong huyết tương, nhưng ít ảnh hưởng đến phần hoạt tính chống loạn thần của thuốc. Khi sự phối hợp fluoxetine hay paroxetine được đặt ra hay ngừng lại, thầy thuốc phải đánh giá lại liều Risperidone. Erythromycine, 1 tác nhân ức chế CYP 3A4 không làm thay đổi dược động học của Risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần. Thuốc ức chế men cholinesterase, galantamine và donezepil không cho thấy kết quả liên quan về mặt lâm sàng đối với dược động học của risperdone và phần có hoạt tính chống loạn thần. Khi Risperidone được uống cùng với các thuốc gắn kết cao với protein thì không có sự thế chỗ lẫn nhau có ý nghĩa về mặt lâm sàng của bất cứ thuốc nào từ protein huyết tương. Risperidone không cho thấy kết quả liên quan về mặt lâm sàng đối với dược động học của lithium, valproate hay digoxin.Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu Risperidone.

Tác dụng phụ:

  • Dựa trên kinh nghiệm lâm sàng sử dụng rộng rãi kể cả dùng dài ngày, nhìn chung Risperidone được dung nạp tốt và trong nhiều trường hợp, khó phân biệt tác dụng phụ với những triệu chứng tâm thần. Những tác dụng phụ được quan sát thấy khi sử dụng Risperidone như sau: 
    Thường gặp: Mất ngủ, bứt rứt, lo âu, nhức đầu. An thần được ghi nhận hay gặp ở thanh thiếu niên hơn ở người lớn. Nhìn chung, thuốc có tác dụng an thần nhẹ và thoáng qua. 
    Ít gặp: Ngủ gà, mệt mỏi, choáng váng mất tập trung, táo bón, ăn không tiêu, buồn nôn/nôn, đau bụng, nhìn mờ, chứng cương dương vật, rối loạn chứng năng cương dương vật, rối loạn sự xuất tinh, rối loạn cực khoái, tiểu không kiểm soát, viêm mũi, ban và phản ứng dị ứng khác. Risperidone ít gây tác dụng phụ ngoại tháp hơn so với các thuốc an thần kinh cổ điển. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, những triệu chứng ngoại tháp sau đây có thể xảy ra: run, cứng cơ, tăng tiết nước bọt, vận động chậm, rối loạn trương lực cấp, chứng nghỉ ngơi không yên. Những triệu chứng này thường nhẹ và phục hồi khi giảm liều và/hoặc cho dùng những thuốc chống Parkinson, nếu cần thiết. Thỉnh thoảng, hạ huyết áp (tư thế đứng), nhịp tim nhanh (phản xạ) hoặc cao huyết áp đã được nhận thấy sau khi uống Risperidone. Ðã có những báo cáo về sự giảm nhẹ số lượng bạch cầu trung tính và/hoặc tiểu cầu. Risperidone có thể gây tăng nồng độ prolactin trong huyết tương phụ thuộc vào liều dùng. Các biểu hiện có thể kết hợp là chảy sữa, to vú ở đàn ông, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt và vô kinh.Tăng cân, phù và tăng men gan đã được quan sát thấy trong khi điều trị bằng Risperidone. Một vài tác dụng ngoại ý về mạch máu não, bao gồm tai biến mạch máu não và thiếu máu cục bộ thoáng qua, được ghi nhận khi dùng Risperidone.Tăng đường huyết và làm nặng thêm bệnh tiểu đường sẵn có rất hiếm gặp khi điều trị với risperidone. Cũng như những thuốc an thần kinh cổ điển, những triệu chứng sau thỉnh thoảng được ghi nhận ở bệnh nhân loạn thần: ngộ độc nước hoặc do uống nước nhiều hoặc do uống nước nhiều hoặc do hội chứng SIADH (sự tiết không thích hợp của nội tiết tố chống lợi tiểu), rối loạn vận động muộn, hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, rối loạn điều hòa thân nhiệt và các cơn động kinh.
 

Quy cách đóng gói Zyresp-2:

  •  Hộp 100 viên nén

Xuất xứ:

  • Ấn Độ

Nhà sản xuất:

  • Akums Drugs & Pharmaceuticals Ltd.

Thương hiệu:

  • Akums Pharma

SĐK:

  • VN-14599-12

Bảo quản Zyresp-2:

  • Nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 300C, Tránh ánh nắng trực tiếp.

(Chú ý: Bài viết trên Chỉ Mang Tính Chất Tham Khảo, Mọi Thông Tin Liều Dùng Cụ Thể Nên Tham Khảo Và Sử Dụng Theo Chỉ Định Của Bác Sĩ.)

Mua hàng trực tiếp tại:

Thuocthat.com vận chuyển và giao hàng trên toàn quốc thông tin chi tiết bạn có thể liên hệ qua website .

Để có thể biết thêm về các quyền lợi khi đăng kí thành viên khách hàng thân thiết của thuocthat.com và để nhận được tư vấn từ các dược sĩ nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi  hãy gọi ngay Hotline: 0979.103.103 hoặc inbox trực tiếp trên fanpage.

Thuocthat.com luôn cam kết hàng chính hãng , thuốc thật giá tốt cho quý khách hàng, cảm ơn quý khách đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của bên thuocthat.com chúc quý khách có 1 ngày tốt lành, xin cảm ơn!

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Zyresp-2 – Điều trị bệnh tâm thần phân liệt”

Thuốc Zyresp-2 – Điều trị bệnh tâm thần phân liệt

Giá: Liên Hệ

Tình Trạng: Còn Hàng


DƯỢC SĨ VŨ VĂN SƠN

Dược sĩ Vũ Văn Sơn tốt nghiệp tại trường Đại học Dược, hiện tại anh là người sáng lập hệ thống phân phối thuocthat.com, Dược sĩ Sơnnhiều năm kinh nghiệm làm việc tại vị trí Trình dược viên tại các hãng dược phẩm lớn trong nước. Trong quá trình công tác và làm việc, anh đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức vàng trong cuộc sống về dược phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm thấu hiểu được nhu cầu của bác sĩ cũng như bệnh nhân anh đã thành lập hệ thống phân phối thuocthat.com nhằm đưa tới cái nhìn tổng quan về ngành dược trong nước hiện nayVới mong muốn đưa tới tận tay khách hàng những sản phẩm tốt nhất, chất lượng nhất vì khách hàng xứng đáng được nhận .

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: chúng tôi cung cấp cho bạn thông tin hiện tại và phù hợp nhất. vì thuốc tương tác và có các tác dụngkhác nhau ở mỗi người khác nhau, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể sảy ra. Các thông tin về thuốc trên cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị ,Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của Bác sĩ Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên

Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB